/* Bing Seo*/ Kinh Tế - Ngân Hàng TP.HCM 2012

Thứ Bảy, 19 tháng 12, 2015

Đề thi môn NVNHTM lần 1 Và các câu hỏi ôn tập.

Đề thi lần 1 môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại - Cô Trầm Hương - UEH - tháng 10 - 2015

Câu 1: Thế nào là chiết khấu chứng từ có giá? Ý nghĩa của nghiệp vụ chiết khấu.

Câu 2: So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa cho vay và bao thanh toán?

Câu 3: Ngày 01/08/2014 Công ty A ký hợp đồng ngoại thương số 0108/XK xuất lô hàng trị giá 50.000 USD sang Mỹ. Phía nhà NK đồng ý thanh toán 20% giá trị HĐ bằng phương pháp chuyển tiền bằng điện vào ngày nhận được thông báo xuất hàng của nhà XK. 25% thanh toán sau 30 ngày kể từ ngày nhận hàng. Số tiền còn lại sẽ thanh toán sau lần thanh toán thứ hai là 60 ngày.
Ngày 25/08/2014 NH ký HĐ bao thanh toán với côn gty XNK A từ khoản phải thu theo HĐ ngoại thương số 05/10.
Ngày 27/08/2014 Cty A giao hàng và bên nhập khẩu báo nhận được hàng ngày 1/09/2014.
Cty A chuyển BCT cho NH cùng ngày 12/09/2014 và nhận được tiền cho vay ứng trước từ HĐ BTT là 40.000 usd với lãi suất cho vay là 10%/năm. Phí BTT bên bán là 0.2% giá trị HĐ. Phí BTT bên mua là 100 USD/HĐ. NH thu ngay khi ứng tiền.
a. Tính lãi và phí BTT mà cty phải trả cho NH.
b. Số tiền còn lại mà cty nhận được khi kết thúc BTT.

Câu 4: DN nộp hồ sơ vay 20 tỷ đồng để thực hiện PA đầu tư. NH yêu cầu DN tham gia 30% vốn tự có, phần còn lại NH sẽ tài trợ. Tổng số tiền cho vay được NH giải ngân làm 2 đợt theo tiến độ công trình:
 + Đợt 1: ngày 18/5/2014 NH giải ngân 10 tỷ.
 + Đợt 2: Ngày 25/07/2014 giải ngân phần còn lại.
Dự kiến trông trình hoàn thành và đưa vào sử dụng ngày 20/10/2015. NH chưa thu nợ gốc trong thời gian thi công. Lãi trong thời gian thi công được NH thu 1 lần vào thời điểm công trình hoàn thành. LS cho vay 10%/năm.
Yêu cầu:
a/ Tĩnh lãi thời gian thi công.
b/ NH thu nợ 6 tháng/ lần. Thời hạn thu nợ là 2 năm kể từ khi công trình hoàn thành.
Khoản nợ đầu tiên thu vào ngày 20/03/2015. NH thu nợ gốc đều, lãi tính theo dư nợ thực tế, thu theo kỳ khoản giảm dần.
c/ Anh chị hãy lập bảng kế hoạch trả nợ của DN với khoản nợ trên.

Đề thi lần 2 môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại - Cô Trầm Hương - UEH - tháng 12 - 2015

Câu 1: So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa hình thức bảo đảm tín dụng cầm cố và thế chấp? Hình thức nào áp dụng phổ biến tại VN? 

Câu 2: So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa chiết khấu và bào thanh toán. Hình thức nào phổ biến tại VN?

Câu 3: Tài khoản tiền gửi thanh toán của KH cá nhân M tại NH A như sau: (ĐVT: ngàn đồng)

Ngày 8/5/2015 nộp tiền mặt 18.000
Ngày 11/05/2015 thanh toán tiền nhà 9.000
Ngày 13/05/2015 Trả tiền mua hàng hóa 12.000
Ngày 23/05/2015 Nhận lương 26.500
Ngày 25/05/2015 chuyển tiền 2.000

Biết rằng số dư đầu ngày 25/04/2015 là 10.000. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là: 2%/năm. NH A tính lãi vào ngày 25 hàng tháng. Tính lãi tháng 5 khách hàng nhận được. 

Câu 4: ĐVT: triệu đồng.
Ngày 10/03/2015 NH A đồng ý cho khách hàng vay 8.000 nhằm bổ sung VLĐ phục vụ hợp đồng xuất khẩu gạo sang Iran IR129 trị giá 9.000. Thời hạn cho vay 3 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Gốc thanh toán thời điểm nhận báo có. Lãi suất cho vay 10%/năm. giải ngân được thực hiện như sau: 
+ 12/03/2015: KH nhận 3.000
+ 25/03/2015: KH nhận 2.000
+ 15/04/2015: KH nhận số tiền còn lại theo hợp đồng. 
Yêu cầu: 
1/ Tính số tiền gốc và lãi KH phải trả lần vào ngày đáo hạn. 
2/ Tính tiền lãi KH phải trả hàng tháng, nếu doanh thu nhận giấy báo có ngày 20/04/2015, 50% giá trị lô hàng xuất khẩu và phần còn lại vào ngày 20/05/2015. biết rằng NH A tính lãi vào ngày 28 hàng tháng. 

Các câu lý thuyết thường gặp:  So sánh: BTT, Cho vay, Chiết Khấu, Cầm Cố, ... 




Thứ Hai, 7 tháng 12, 2015

Đề Thi Kiểm Tra môn Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại 2015

Câu 1: Trình bày các loại hình dữ trữ của NHTM? Nêu cách tính dự trữ bắt buộc?

Câu 2: Số liệu đầu ngày tại NHTM A như sau: (mọi người có thể tự cho số liệu để tính)
Khách hàng gửi TK:
Tiền mặt, đá quý, vàng:....
Tiền gửi NHNN...
Tiền gửi TCTD khác...
Tín Dung:...
Đầu tư:...
CDs:...
Vay NH khác:...
Vốn Tự có:...
TS nợ khác:...
TS có khác:...
Tiết kiệm:...

Trong ngày: NH phát sinh các giao dịch sau:
1. Trả tiền mặt cho khách hàng.... trong đó: Tiền gửi...., tiết kiệm...., CDs....
2. Thu nợ cho vay có BĐS đảm bào:...
3. Hoạt động Thu, chi lãi: thu lãi cho vay ....
4. Ông X nộp đơn xin vay tiền.... thế chấp hàng hóa có giá trị....
5. Dự trữ vượt mức tính cho ngày hôm sau là:... trong đó TM là...., tiền gửi NHNN là....

Yêu cầu: Lập bảng tổng kết TS đầu ngày.
- Xử lý tình huống trên.
- Lập bảng tổng kết TS cuối ngày.

Tài liệu thêm: 
1. Qua phân tích cho thấy, ông X có đầy đủ khả năng trả nợ.
2. DTBB là 6%, tỉ lệ thanh khoản là 7%.
3. Theo báo cáo của ngân quỹ, NH được bán 100% DTTC. Phần còn lại là trái phiếu công ty dài hạn.
4. Ngày hôm sau có khoản thu nợ là....
5. Trong tín dụng có 50% là cho vay có TSBĐ là BĐS, 20% là tín dụng cấp cho NH khác, còn lại là tín dụng không bảo dảm.
6. TS ngoại bảng: bảo lãnh cho vay khách hàng.... , bảo lãnh thanh toán là....

Đây là dạng đề chính thức khi kiểm tra 2015. Các dạng bài tập này có đầy đủ trong giáo trình môn QT NHTM của đại học Kinh Tế TP.HCM - UEH.

Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2015

Đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp sao cho đúng ?

 

1. Phân tích khả năng thanh toán

Doanh nghiệp cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

  • Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn): Hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, hệ số này thấp (đặc biệt là khi < 1): Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ. Đây là dấu hiệu báo hiệu rủi ro về thanh toán mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
  • Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Lãi vay phải trả). Nợ của doanh nghiệp sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…). Trong đó, sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng – lãi vay. Do vậy, bạn cần đánh giá xem liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi vay của doanh nghiệp hay không?
  • Hệ số vòng quay các khoản phải thu: (Doanh thu bán hàng/ các khoản phải thu bình quân). Như ở trên, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động… thì ở chiếu ngược lại, doanh nghiệp cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, hình thành nên các khoản phải thu. Nếu doanh nghiệp cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ không có đủ tiền để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
  • Hệ số vòng quay hàng tồn kho: (Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân). Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho có thể quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?

2. Phân tích đòn bẩy tài chính

Chúng ta sẽ sử dụng Hệ số nợ để đánh giá. (Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn). Hệ số này cho chúng ta thấy được tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

Hệ số nợ của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?

Thật khó để đánh giá được tỷ lệ nợ như thế nào là hợp lý với doanh nghiệp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hình thức doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hay mục đích vay… Nhưng thông thường hệ số nợ thấp thể hiện doanh nghiệp có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp. Ngược lại, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.

3. Phân tích khả năng sinh lời

Doanh nghiệp hoạt động là vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh. Thông qua phân tích khả năng sinh lời, bạn sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần.

Chỉ số này thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó. Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên lợi nhuận gộp) : Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần

“Từ 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này. Chỉ số này phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp (NVL, nhân công,..), khả năng tạo ra lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp duy trì một biên lợi nhuận gộp cao, ổn định qua nhiều năm thường là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Lợi thế cạnh tranh đó có thể là: sản phẩm độc quyền, thương hiệu, chi phí thấp… cũng có thể doanh nghiệp đang tăng trưởng ở một thị trường tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA): Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân.

Hệ số này phản ánh: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST? Hay hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ra sao?

Thông thường, ROA càng cao càng tốt. Với những doanh nghiệp trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng. Vì những doanh nghiệp này sử dụng tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất lợi nhuận. ROA cao thể hiện việc doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân.

Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.

Hệ số này thể hiện: mức LNST thu được trên mỗi 1 đồng vốn chủ bỏ ra trong kỳ. ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao. Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.

Dựa và ROE, bạn cũng có thể đánh giá liệu doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh hay không? Những doanh nghiệp có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong nhiều năm (kể cả khi thị trường khó khăn) là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững. Tuy nhiên, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!

Có thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có gì thay đổi, nhưng doanh nghiệp lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc doanh nghiệp này đang tách ra từ công ty mẹ khiến cho vốn cổ phần giảm, khiến ROE tăng.

4. Thu nhập một cổ phần thường EPS

EPS: (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cho cổ đông ưu đãi) / Số lượng cổ phần thường lưu hành.

Chỉ tiêu phản ánh: 1 cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Hay còn gọi là chỉ số EPS.

Ví dụ EPS của NT2 năm 2017 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.

EPS cao phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có tiền để trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn. Tuy nhiên, không phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.

Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ lựa chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn. Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn có thể mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu lựa chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.

5. Phân tích dòng tiền

Mục đích của việc phân tích dòng tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp.

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

Tỷ lệ này cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng doanh thu thuần?

Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai khác.

Tỷ suất dòng tiền tự do: Dòng tiền tự do / Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

Tỷ tiêu này phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Trong đó:

Dòng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD – Dòng tiền đầu tư cho TSCĐ.

Chúng ta phải trừ đi Dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì: Dòng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Như vậy, dòng tiền tự do càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tích cực.

Phân tích xu hướng dòng tiền

Để thực hiện phân tích xu hướng dòng tiền … Số liệu dòng tiền của từng hoạt động sẽ được cộng dồn theo từng năm.

Mục đích là để loại bỏ sự biến động về dòng tiền tại 1 thời điểm cụ thể,

Ngoài ra, việc quan sát dòng tiền trong 1 giai đoạn dài sẽ giúp bạn xác định được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh.

Đây là yếu tố quan trọng để bạn đưa ra quyết định có nên tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại hay không?

Như vậy, chúng ta đã biết cách đọc BCTC và vận dụng các chỉ số tài chính để phân tích doanh nghiệp. Hãy luyện tập chăm chỉ. Chúc các bạn thành công.

— Tài liệu tham khảo: Lý thuyết hạch toán kế tóan – trường ĐH KTQD, Học viện Tài chính, ĐH Thương mại; Lý thuyết kế toán; Kế toán doanh nghiệp (trong đó có phần kế toán doanh nghiệp thương mại) hay kế toán doanh nghiệp XNK, xuất bản từ năm 2006

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam.; Luật kế toán; Quyết định 15 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế tóan doanh nghiệp.

$ Kim Đại Phát $